Trong các ngành sản xuất thì màu sắc là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng sản phẩm cũng như thu hút người tiêu dùng. Đặc biệt đối với các ngành như sản xuất sơn, đồ nhựa, in ấn, … thì màu sắc là yếu tố quyết định sản phẩm có đạt yêu cầu hay không. Vì vậy, máy đo màu đã được sử dụng phổ biến để kiểm tra chất lượng của các sản phẩm. Hiệu chuẩn máy đo màu – hiệu chuẩn colour meter là cực kỳ cần thiết để đảm bảo máy hoạt động ổn định.
1. Máy đo màu sắc là gì ?
2. Nguyên lý hoạt động của máy đo màu
Máy đo màu (Color Meter) hoạt động dựa trên sự kết hợp giữa nguyên lý nhận thức về màu sắc và nguyên tắc quang phổ. Nhờ đó, thiết bị có thể đo và phân tích màu sắc một cách chính xác.
2.1. Nguyên lý về nhận thức màu sắc
2.2 Nguyên tắc quang phổ
Nguyên tắc quang phổ kế giúp xác định sự khác biệt giữa màu của mẫu đo và màu chuẩn cho trước một cách chính xác nhất. Khi chiếu vào mẫu đo một ánh sáng dưới một nguồn sáng xác định, ánh sáng tỏa ra từ mẫu sẽ được đo quang phổ. Vì màu sắc bề mặt của mẫu thay đổi theo ánh sáng nguồn nên việc đo quang phổ phải dựa trên nguồn sáng đã được chuẩn hoá. Dãy quang phổ sau khi nhận được sẽ mang đi so với 3 dãy phổ màu sắc của hệ thống thị giác con người là đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với 3 thông số màu sắc X (Red-Đỏ), Y (Green-Xanh lá), Z (Blue-Xanh dương).
Chức năng đo 3 phổ màu của máy đo màu được chuẩn hóa theo góc quan sát 2° (tiêu chuẩn quan sát 2° – CIE 1931) hay 10° (tiêu chuẩn quan sát bổ xung 10° – CIE 1964). Tùy vào góc quan sát mà cảm quang màu sắc cũng khác nhau.
3. Công dụng của máy đo màu – hiệu chuẩn color meter
Máy đo màu được thiết kế ứng dụng đa dạng trong nhiều ngành sản xuất:
– Đối với ngành sản xuất sơn, thiết bị này được dùng để giám sát màu sắc trong quy trình sản xuất sơn. Kiểm tra các thành phẩm đã đạt màu sắc đúng quy chuẩn hay chưa. Đồng thời hỗ trợ cho việc phối màu để tạo ra những màu sơn mới.
– Đối với ngành in ấn, thì dùng để giám sát màu sắc mẫu in. Đảm bảo sản phẩm in ấn đạt đúng yêu cầu chất lượng. Ngoài ra, phát hiện sớm các sản phẩm chưa đạt chất lượng để loại bỏ hoặc điều chỉnh.
– Đối với ngành sản xuất nhựa, thì giám sát chất lượng màu sắc của các sản phẩm. Đảm bảo màu sắc của các sản phẩm thành phẩm đạt đúng quy chuẩn. Vì màu sắc trong ngành nhựa là một yếu tố quyết định đến chất lượng lẫn thu hút người tiêu dùng.
– Trong các phòng thí nghiệm, nghiên cứu, các loại máy quang phổ đo màu thường được sử dụng để đo độ màu sắc và phân tích mẫu vật.
4. Quy trình hiệu chuẩn máy đo màu
4.1. Vì sao nên hiệu chuẩn máy đo màu ?
Máy đo màu có tầm quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đầu ra cho các sản phẩm ngành sản xuất sơn, nhựa, in ấn, v.v. Vì vậy, việc hiệu chuẩn thiết bị này là cực kỳ cần thiết. Vì nó sẽ giúp đảm bảo sự ổn định và chính xác cho các hoạt động liên quan. Bên cạnh đó, việc hiệu chuẩn cũng giúp phát hiện sớm các hỏng hóc của thiết bị (nếu có) để kịp thời khắc phục, sửa chữa.
4.2 Phương tiện hiệu chuẩn máy đo màu – hiệu chuẩn colour meter
Các phương tiện được sử dụng để hiệu chuẩn gồm:
- Bộ tấm màu chuẩn
- Máy đo màu 3nh NR60CP
Bộ tấm màu chuẩn và máy đo màu 3nh NR60CP
4.3 Điều kiện hiệu chuẩn
Trước khi tiến hành hiệu chuẩn, cần đảm bảo tuân thủ chính xác các điều kiện sau:
- Nhiệt độ, độ ẩm nơi hiệu chuẩn đảm bảo điều kiện sau:
+ Nhiệt độ: 20~28ºC.
+ Độ ẩm: 40~70%RH.
4.4 Chuẩn bị hiệu chuẩn
Quá trình chuẩn bị hiệu chuẩn sẽ diễn ra theo các bước sau:
- Vệ sinh máy và các tấm chuẩn bằng cọ mềm.
Vệ sinh máy bằng cọ mềm
Vệ sinh tấm chuẩn
- Kiểm tra ngoại quan, bật nguồn làm nóng thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất
4.5 Tiến hành
Quá trình hiểu chuẩn sẽ được diễn ra theo các bước như sau:
4.5.1 Cài đặt thông số thiết bị
Chúng ta sẽ cài đặt thông số thiết bị phù hợp với yêu cầu hiệu chuẩn gồm:
– Không gian màu: L*a*b*
– Nguồn sáng: D65
– Góc quan sát: 10o ( tiêu chuẩn mở rộng theo CIE1964)
4.5.2 Tiến hành hiệu chuẩn
– Hiệu chuẩn hoặc Zero máy với tấm trắng & đen đi kèm máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất
Tiến hành hiệu chuẩn với tấm trắng & đen
Tiến hành hiệu chuẩn với tấm trắng
Tiến hành hiệu chuẩn với tấm đen
– Lần lượt đo các tấm màu chuẩn, sau đó ghi nhận lại giá trị đo và so sánh với giá trị tấm màu chuẩn khác. Thực hiện zero lại cho máy đo sau mỗi lần chuyển đổi tấm chuẩn.
Tiến hành đo với các tấm màu chuẩn, ghi nhận lại giá trị đo và so sánh với giá trị tấm màu chuẩn khác.
Sau mỗi lần chuyển đổi tấm chuẩn thực hiện zero máy
– Sau khi quá trình hiệu chuẩn hoàn tất, tắt nguồn máy đo màu và bảo quản tất cả các thiết bị.
Bảo quản thiết bị sau khi kết thúc quy trình hiệu chuẩn